Mã HS Code là gì? Mã HS Code là thông tin được sử dụng rất nhiều trong các chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa như tờ khai hải quan. Chứng nhận nguồn gốc xuất xứ CO/CQ, hóa đơn thương mại,… Thông tin cơ bản này rất quan trọng vì nó có tác động trực tiếp đến thuế và giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu.
I. Mã HS Code là gì?
1. Khái niệm
HS Code (Harmonized Commodity Description and Coding System) là mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu theo hệ thống phân loại hàng hóa có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa”.
Nói đơn giản hơn, HS Code là mã phân loại hàng theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu. Từ mã này, bạn có thể xác định thuế suất xuất nhập khẩu, và các chính sách khác liên quan đến hàng hóa (chính sách mặt hàng, quản lý rủi ro…). Nghĩa là, khi xác định được mã, bạn sẽ tính được mức thuế phải nộp đối với lô hàng của mình, cùng với những thủ tục có liên quan.
Nếu đã từng làm thủ tục thông quan. Thì ai cũng biết nếu áp nhầm mã này thì sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy như. Truyền sửa tờ khai, nộp bổ sung hoặc xin hoàn thuế, chạy đi chạy lại để làm thủ tục sửa, thông quan chậm trễ…
2. Các thông tin nằm trong mã HS Code
Mỗi mã HS Code được cấu trúc theo quy chuẩn của tổ chức hải quan thế giới WCO. Theo đó, mã HS Code sẽ bao gồm 6 chữ số đầu tiên mang tính quốc tế, các số còn lại (2 – 6 số) mang tính phân nhóm phụ theo quy định của từng quốc gia.
Cấu trúc chính của một mã HS Code bao gồm:
– Phần: Trong mã HS Code có đến 22 phần, mỗi phần sẽ có 1 chú giải riêng.
– Chương: Được quy định là 2 số đầu trong mã, mô tả tổng quát về loại hàng hóa. Tổng cộng theo quy định có 97 chương quốc tế. Chương 98 và 99 là dành cho các quốc gia, mỗi chương sẽ có chú giải chi tiết.
– Nhóm: Bao gồm 2 ký tự sau chương, thể hiện phân loại nhóm sản phẩm.
– Phân nhóm: Bao gồm 2 ký tự sau nhóm, thể hiện phân nhóm chi tiết dưới nhóm.
– Phân nhóm phụ: Các ký tự sau cùng thể hiện phân nhóm phụ do mỗi quốc gia quy định.
Lưu ý: Trong đó, Phần, Chương, Nhóm, Phân nhóm gồm 6 chữ số đầu tiên mang tính quốc tế, riêng Phân nhóm phụ là tùy thuộc vào mỗi quốc gia. Chúng ta có thể lấy ví dụ về một mã HS Code là: 65061010. Khi nhìn vào mã HS Code, chúng ta có thể xem được các thông tin sau:
– 65: Thể hiện Chương – Mũ, các vật đội đầu khác cùng bộ phận của chúng.
– 06: Thể hiện Nhóm – Mũ, các vật đội đầu khác, đã hoặc chưa lót hoặc trang trí.
– 10: Thể hiện Phân nhóm – Mũ bảo hộ.
– 10: Thể hiện Phân nhóm phụ của Quốc gia.
II. Hướng dẫn cách tra cứu mã HS Code chính xác nhất
Hiện có nhiều cách khác nhau để tra mã HS Code, bạn có thể tham khảo một số cách dưới đây nhé!
1. Tham khảo mã HS Code từ những người đã có kinh nghiệm làm về mặt hàng đó
Cách này khá hiệu quả và chính xác. Nếu bạn tra cứu trên Biểu thuế xuất nhập khẩu nhưng có quá nhiều kết quả và bạn không biết mặt hàng của bạn thuộc mã nào, thì cách tốt nhất là hỏi người có kinh nghiệm và đã từng xuất nhập khẩu mặt hàng đó.
Ngoài ra, bạn có thể hỏi mã HS Code ở nước xuất khẩu từ người bán phía nước ngoài. Mặc dù mã HS Code của các quốc gia thường là không hoàn toàn giống nhau, nhưng cũng có thể giống từ 4 đến 6 số đầu tiên. Như vậy cũng có thể tham khảo rồi.
Nếu bạn không có người quen cùng nghề, hoặc cách này không hiệu quả, thì bạn có thể tham khảo cách 2 dưới đây nha.
2. Tra cứu Biểu thuế xuất nhập khẩu
Để tra cứu nhanh và hiệu quả, bạn nên dùng kết hợp cả file mềm (excel hoặc word), và sách biểu thuế dạng in. Bạn cũng có thể download file Biểu thuế xuất nhập khẩu mới nhất
Cách tra cứu trên file excel trong link trên như sau:
Trước hết, mở file biểu thuế (tìm trên file mềm sẽ nhanh hơn nhiều so với tìm trên sách giấy), nhấn Ctr+F để search theo tên hàng xem có mã cụ thể đích danh cho loại hàng bạn tìm không.
Ví dụ: Tìm mã HS Code cho mặt hàng “bàn bóng bàn“.
Bước 1: Mở file Biểu thuế, search cụm từ “bóng bàn”, sẽ tìm ngay được kết quả thuộc nhóm 9506.
Bước 2: Kéo màn hình xuống dưới một chút, sẽ thấy phân nhóm: “950640 – Dụng cụ và thiết bị cho môn bóng bàn”
Tra tiếp xuống dưới, bạn sẽ thấy mã đích danh cho bàn bóng bàn: mã HS Code là 9506 4010. Vậy là đã hoàn thành xong các bước.
Với những mặt hàng đơn giản & có mã đích danh. Thì việc tra cứu theo cách trên sẽ rất đơn giản. Nhưng thường thì việc xác định mã HS Code lại phức tạp hơn. Search trong file có thể không tìm thấy kết quả hoặc cho nhiều kết quả không khả quan. Nếu cách này vẫn không hiệu quả với mặt hàng của bạn. Bạn nên xem xét cách tra mã HS Code trực tuyến.
3. Tra mã HS Code trực tuyến
Dưới đây là cách tra cứu mã HS Code trên một số trang web chuyên ngành trong lĩnh vực thủ tục hải quan xuất nhập khẩu.
Tra mã HS Code qua trang Tổng cục hải quan – phần Tra cứu biểu thuế, hoặc các trang web của Cục hải quan của một số tỉnh thành như: Đồng Nai, HCM, Hải Phòng…
Thực chất, đây chính là dữ liệu Biểu thuế suất. Chỉ khác là thay vì sách, hay file mềm, thì ở đây là trên website mà thôi. Cách tra cứu tương tự như bạn tra cứu từ quyển sách Biểu thuế Xuất nhập khẩu và căn cứ vào 6 quy tắc tra mã HS Code.
Tra mã HS Code qua bieuthue.net
Trang web này chỉ miễn phí tra cứu ở trang đầu tiên nhưng cũng có khá nhiều tính năng thuận tiện. Khác với trang của Tổng cục hải quan được nêu trên, trang web này tổng hợp mô tả hàng của các tờ khai hải quan bất kỳ. Rất có thể, đó là dữ liệu thực tế của những tờ khai trước đây.
Chẳng hạn, như ví dụ trên, bạn gõ cụm từ “bàn bóng bàn” vào ô tìm kiếm và nhấn Enter. Sẽ ra ngay bảng liệt kê mã HS Code, và mô tả hàng. Cách này hữu ích ở chỗ, ngoài mã HS Code, bạn còn có thể tham khảo (có chọn lựa) được những thông tin cần thiết để mô tả hàng cho đầy đủ, chuẩn chỉnh. Căn cứ vào đó, bạn sẽ biết mặt hàng xuất nhập khẩu của bạn có đúng với mã HS Code đó không. Nhờ đó, kết quả tra mã HS Code của bạn sẽ chính xác hơn và quá trình làm thủ tục được dễ dàng hơn.
III. Các quy tắc áp mã HS Code
Theo đó, khi phân loại bất kì mặt hàng nào thì sẽ áp dụng lần lượt từ quy tắc nhỏ nhất trước. Nếu không được thì áp dụng quy tắc tiếp theo số thứ tự tăng dần lên. Bất cứ khi nào có quy tắc phù hợp, thì dừng lại. Không xét tiếp những quy tắc tiếp theo nữa.
Dưới đây là chi tiết của 6 quy tắc được quy định theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC, mời bạn đọc tham khảo nhé!
1. Quy tắc 1
Tên của Phần, Chương hoặc Phân chương được đưa ra nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các Phần, Chương liên quan. Và theo các quy tắc dưới đây nếu các nhóm. Hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác.
Tức là: Tên của các Phần, Chương, Phân chương chỉ mang tính định hướng khái quát. Chứ chưa đủ để phân loại hàng hóa (xác định mã HS).
Các yếu tố quan trọng để phân loại:
– Nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải của Phần hoặc Chương nào có liên quan;
Ví dụ 1: Ngựa thuần chủng để nhân giống => Trong biểu thuế có mục định danh và cụ thể là “ngựa thuần chủng để nhân giống”. Đồng thời, chú giải chương này không có quy định khác cho sản phẩm này nên ta áp mã 01012100.
– Các quy định tại các quy tắc 2, 3, 4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác.
Ví dụ 2: Tra mã HS của “Voi làm xiếc”
Bước 1: Định hình khu vực: Có thể áp vào Chương 1: Động vật sống.
Bước 2: Đọc chú giải khu vực đó: Theo chú giải 1c của Chương 1 là trừ động vật thuộc Chương 95.08.
Bước 3: Đọc Chương 95 và xem chú giải chương đó: xác định voi làm xiếc thuộc Nhóm 9508 và mã HS Code chính xác là: 95081000.
2. Quy tắc 2
Quy tắc 2a: Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện. Hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung qui tắc này. Nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
Ví dụ 3:
– Xe đạp thiếu yên xe, bàn đạp (chưa hoàn chỉnh) vẫn xếp mã xe đạp (87.12). Xe đạp tháo rời, vẫn phân loại vào mã xe đạp.
– Hoặc để tiện lợi cho quá trình vận chuyển. Người ta tháo từng bộ phận của chiếc xe ra thì các bộ phận vẫn được xác định mã HS theo chiếc xe.
Lưu ý:
– Với việc nhập khẩu đồng bộ tháo rời. Và áp mã đồng bộ tháo rời như trên không yêu cầu phải nhập hàng cùng một thời điểm. Hoặc cùng một cửa khẩu. Nhưng phải đăng ký trước với hải quan danh mục nhập khẩu hàng hóa đồng bộ tháo rời.
– Nếu mục đích nhập khẩu là đồng bộ tháo rời (tức nhập về ráp thành 1 sản phẩm). Nhưng lúc nhập khẩu lại khai báo và áp vào mã bộ phận (không áp mã sản phẩm do không đăng ký danh mục trên). Nếu có kiểm tra sau thông quan về mặt hàng đó và bị phát hiện. Doanh nghiệp sẽ bị phạt.
Đối với “Phôi”: là những sản phẩm chưa sẵn sàng đưa ra sử dụng. Có hình dáng bên ngoài gần giống với với hàng hóa hoàn thiện. Chỉ sử dụng vào mục đích duy nhất là hoàn thiện nó thành sản phẩm hoàn chỉnh của nó. Khi đó, phôi được áp mã như sản phẩm hoàn chỉnh.
Ví dụ 4: Phôi chìa khóa khi chưa dũa các cạnh => được áp mã chìa khóa đã hoàn thiện. Chai làm bằng nhựa chưa tạo ren ở cổ chai => được áp mã như chai hoàn thiện.
Những loại phôi mà có các bộ phận tháo rời. Các phần tháo rời của phôi nếu ráp vào sẽ thành 1 phôi của thành phẩm. Thì các phần tháo rời này vẫn được áp mã theo sản phẩm đã hoàn thiện.
Việc lắp ráp ở đây là công việc đơn giản như dùng vít, bu-lông, đai ốc, hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại. Không áp dụng quy tắc này với các sản phẩm cần phải gia công thêm trước khi đưa vào lắp ráp.
Những bộ phận chưa lắp ráp, thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện 1 mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.
Quy tắc 2b: Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó. Thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu. Hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất. Hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm.
Tức là: Chất A thuộc nhóm 1. Chất B cũng thuộc nhóm 1 => hỗn hợp của A + B sẽ thuộc nhóm 1.
Ví dụ 5: Một món salad được làm từ cà rốt (07.06); củ cải (07. 06); củ dền (07. 06) => Khi đó, mã HS của món salad này sẽ được áp là 07.06.
Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo quy tắc 3.
3. Quy tắc 3
Khi áp dụng quy tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác. Hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
Quy tắc 3a: Nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu. Hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất. Hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ. Thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên. Ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
Tức là: Hàng hóa được mô tả ở nhiều nhóm thì nhóm nào có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát.
Ví dụ 6: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào Nhóm 85. 10 mà không phải trong Nhóm 84. 67 (nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện) hoặc vào Nhóm 85. 09 (các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện). Vì nhóm 85. 10 đã quy định cụ thể luôn là: “Máy cạo râu, tông đơ cắt tóc và các dụng cụ cắt tóc, có lắp động cơ điện”.
Quy tắc 3b: Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau. Hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau. Và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo quy tắc 3(a). Thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng.
Tức là: Cách phân loại theo quy tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
– Sản phẩm hỗn hợp.
– Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
– Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau.
– Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Đối với hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu, bộ phận khác nhau. Áp theo nguyên liệu hay thành phần mang lại bản chất đặc trưng cơ bản cho hàng hoá. (có thể dựa vào kích thước, số lượng, chất lượng, khối lượng, giá trị, công dụng…. hoặc khác).
Ví dụ 7: Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ôtô, tấm thảm này có thể được phân loại như phụ tùng của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, nhưng trong nhóm 57.03 chúng lại được mô tả một cách đặc trưng như những tấm thảm. Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
Đối với hàng hóa là bộ sản phẩm được cấu thành từ nhiều sản phẩm, nguyên liệu, mỗi sản phẩm. Nguyên liệu thuộc nhiều nhóm nhiều chương khác nhau thì phân loại bộ sản phẩm đó vào sản phẩm mang đặc tính, tính chất cơ bản của bộ đó.
Tùy bộ hàng hóa mà tính chất cơ bản được xét khác nhau. Có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành. Theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng. Trị giá hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
Chỉ được coi là bộ sản phẩm và áp quy tắc (3b) khi thỏa mãn đồng thời các điều sau:
– Có ít nhất 2 sản phẩm khác nhau trong bộ. (6 cái nĩa dùng trong nấu ăn, số lượng lớn hơn 2 nhưng vẫn không coi là bộ sản phẩm).
– Các sản phẩm phải được đóng gói bán lẻ: tức là xếp cùng nhau, đóng gói hoàn thiện.
– Tuy công dụng, cách hoạt động khác nhau nhưng cùng nhau hỗ trợ cho 1 hoặc vài sản phẩm chính trong bộ sản phẩm để thực hiện một chức năng xác định.
Ví dụ 8: Nhập về 1 hộp gồm 1 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 1 chai rượu vang (nhóm 22.04) => Hai sản phẩm này không hỗ trợ cho nhau nên nhập về sẽ áp 2 mã riêng biệt.
Ví dụ 9: Một thùng đồ hộp gồm: 1 hộp tôm (16.05), 1 hộp pate gan (16.02), 1 hộp pho mát (04.06), 1 hộp thịt xông khói (16.02) => Các sản phẩm này không thể hỗ trợ cũng như chế biến chung với nhau thành 1 chức năng đã xác định trước nên sẽ được áp mã riêng theo từng loại.
Ví dụ 10: Gói cà phê hòa tan là hỗn hợp của các chất như: cà phê (09.01), sữa (04.02), đường (17.02) => Theo đó, hỗn hợp này sẽ được áp theo mã chất cơ bản nhất là cà phê (09.01). Tuy nhiên, theo quy tắc 3a thì sản phẩm cà phê hòa được mô tả chi tiết. Có thể gọi là định danh trong nhóm 21.01. Vì vậy, mã HS chính xác là: 21011291.
Ví dụ 11: Bộ thực phẩm dùng để nấu món mỳ Spaghetti gồm: Hộp mỳ sống (19.02), một gói pho mát béo (04.06), và một gói nhỏ sốt cà chua (21.03), đựng trong một hộp carton.
=> Trường hợp này có 3 sản phẩm khác nhau. Đã được đóng gói bán lẻ, các sản phẩm cùng hỗ trợ cho 1 sản phẩm chính là mỳ sống để tạo ra món mỳ Spaghetti. Vì vậy bộ sản phẩm này được áp mã theo hộp mỳ sống (19.02)
Ví dụ 12: Nhập bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước (90.17), một vòng tính (90.17), một compa (90.17), một bút chì (96.09) và cái vót bút chì (82.14), đựng trong túi nhựa (42.02).
=> Trong bộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ. Do vậy, bộ dụng cụ vẽ được phân loại vào Nhóm 90.17.
Quy tắc 3c: Khi hàng hóa không thể phân loại theo quy tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.
Ví dụ 13: Sản phẩm: “Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su”. Xét thấy mặt hàng này không thể quyết định phân loại vào Nhóm 40. 10 hay Nhóm 39. 26 theo quy tắc 3(a). Và cũng không thể phân loại mặt hàng này theo quy tắc 3(b). Vì vậy, mặt hàng sẽ được phân loại vào quy tắc 3(c), tức là “phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét”. Theo quy tắc này, mặt hàng trên sẽ được phân loại vào Nhóm 40.10.
4. Quy tắc 4
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các quy tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
Cụ thể:
– So sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa đã được phân loại trước đó.
– Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố: mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa…
– Hàng hóa sau khi đã so sánh sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
Ví dụ 14: Men dạng viên, được dùng giống như thuốc thì được áp vào mã thuốc 30.04.
5. Quy tắc 5
Những quy định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây:
Quy tắc 5a: Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự. Thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định. Có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán. Được phân loại cùng với những sản phẩm này.
Ví dụ 15: Hộp trang sức (Nhóm 71.13); bao đựng máy cạo râu bằng điện (Nhóm 85.10); bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (Nhóm 90.05); hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (Nhóm 92.02); bao súng (Nhóm 93.03).
Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.
Ví dụ 16: Hộp đựng kính đeo mắt mà hộp đó bằng vàng thì không thể áp mã theo kính được. Hoặc hộp đựng chè bằng bạc hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
Nếu nhập riêng túi hộp bao bì này mà không cùng với sản phẩm sẽ áp mã theo nhóm thích hợp chứ không theo mã sản phẩm.
Quy tắc 5b: Ngoài quy tắc 5(a) nêu trên. Bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
Ví dụ 17: túi nilon, hộp carton…
Không áp mã bình chứa ga bằng thép (bình có thể sử dụng lại) vào mã ga mà phải được phân theo mã riêng. Nếu bình ga dùng một lần thì áp mã ga.
Quy tắc này liên quan trực tiếp đến quy tắc 5(a). Bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại quy tắc 5(a). Phải áp dụng đúng theo quy tắc 5(a).
6. Quy tắc 6
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các chú giải phân nhóm có liên quan. Và các quy tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp. Trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được.
Ví dụ 18: 1 gạch so sánh với 1 gạch, 2 gạch so sánh với 2 gạch…. (gạch là gạch đầu dòng “-” trước tên hàng trong phần mô tả hàng hóa của biểu thuế).
Chú giải của phân nhóm và nhóm có giá trị hơn chú giải của chương. Trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
Việc sử dụng quy tắc sẽ trở nên hữu hiệu khi tìm thấy nhiều mã có vẻ đúng. Và cần phải cân đong đo đếm để lựa chọn. Khi đó việc áp mã một cách đúng chuẩn mực sẽ đảm bảo độ chính xác, tin cậy. Và bạn có thể giải thích với bên hải quan một cách tự tin và thuyết phục.
# Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì? # Mã HS Code là gì?